5-LÃNG TAI : (NẶNG TAI NGHE KHÔNG RÕ)
a-Nguyên nhân :
Do tắc khí huyết không thông bởi thận suy, do biến chứng của bệnh cao áp huyết, tiểu đường, do phản ứng phụ khi dùng thuốc chữa những bệnh khác.
b-Điều trị bằng huyệt :
Dùng ngón tai cái ấn vào động mạch sau tai nơi xương chũm vùng huyệt Ế Phong, ngón tay giữa ấn vào động mạch Thái Dương gần huyệt Nhĩ Môn trong 10 phút, rồi dán cao, và day ấn thêm các huyệt sau :
Nhĩ Môn, Thính Hội, Ế Phong, Phong Trì, Hiệp Khê.
Nếu các huyệt dưới đây bấm có cảm giác đau, cũng day ấn và dán cao :
Trung Chữ, Ngoại Quan, Thính Cung, Thượng Quan.
6-DỊ VẬT TRONG TAI :
Các loại côn trùng nhỏ bò vào lỗ tai như sâu, kiến…
Dùng que bông gòn tẩm tinh dầu Khuynh Diệp, Bạc Hà, Long Não, Cù Là, VickS, Salicilate… có mùi cay hăng nồng, ngoáy vào tai, côn trùng bị ngạt đứng lại hay chết, dính vào bông gòn, sẽ lấy ra được dễ dàng.
7-CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TRONG TAI :
Do nhiều nguyên nhân hư chứng hay khí huyết tắc nghẽn không thông, nhưng cần phải bổ để thông và tăng cường khí huyết lên tai bằng các huyệt sau ;
Bách Hội, Nội Quan, Ngoại Quan, Phong Trì, Thái Xung, Ế Phong, Thính Cung,
8-CÁCH CHỮA NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
a-Lãng tai do khí bế :
Day bổ Thính Cung, Thính Hội, Ế Phong
b-Tai đỏ loét :
Tả 2 huyệt liền nhau Thúc Cốt, Kinh Cốt hai bên .
c-Điếc tai :
Bài 1 : Bổ thông Thính Cung, Thính Hội, Ế Phong, Hội Tông.
Bài 2 : Tả Thủ Lâm Khấp. Kim Môn, Hợp Cốc
Bài 3 : Bấm tả Hợp Cốc, Khúc Trì để tán phong.
Day ấn, dán cao Thính hội, Ế Phong thông khiếu.
Bài 4 : Day tả Hợp Cốc, Ngoại Quan để tả nhiệt.
Day ấn, dán cao huyệt Trung Chữ, Hoà liêu, Thính Hội, Thính Cung khai thông khi
d-Điếc và câm : Bổ Nhĩ Môn, Y Lung, Túc Ích Thông.
e-Viêm tai mãn tính : Tả các huyệt : Thận Du, Hợp Cốc, Ngoại Quan, Ế Phong Trung Chữ.
f-Nặng tai do viêm sốt cao cấp tính :
Tả các huyệt sau : Câm nặn máu Thiếu Thương, và Túc Khiếu Âm 2 bên
Day tả : Dịch Môn, Thiên Lịch, Hậu Khê.
9-ĐIỀU TRỊ BẰNG NGOẠI DƯỢC
a-Lỗ tai đau tức do bế tắc, nghe lùng bùng không rõ :
Nguyên nhân :
Do ngoại cảm tà nhiệt làm hại kinh Đởm, khiến phong hỏa nghịch xông lên tai làm đau tức tai, nghe lùng bùng không rõ, đầu, mắt xây xẩm.
Điều trị :
Dùng toa giáng hỏa giải phong nhiệt :
Thăng Ma, Quan Âm hạt, Rễ Lức, Rễ Chỉ Thiên. Lá Ké Ngực, 5 vị, mỗi thứ 8g công dụng thăng dương, tán hỏa, giải phong ở đầu và tai.
Dền tía, Rễ Thược Dược, 2 vị, mỗi thứ 8g, công dụng làm mát huyết, giải phong nhiệt, dưỡng kinh mạch.
Hoa Cúc 8g, Củ Bồ Bồ 4g, Gừng sống 3 lát, 3 vị, công dụng thông khiếu, tán phong hàn, chữa lùng bùng.
Dây Mộc Thông 4g công dụng giáng hỏa, thông khiếu.
11 vị, đổ 3 chén nước sắc cạn còn 1 chén uống khi nóng, 3 thang uống 3 ngày
b-Tai điếc nặng do thận hư ;
Dùng toa Lục vị Địa Hoàng chữa thận suy, mua thuốc viên bán sẵn, hoặc hốt thuốc thang :
Thục Địa |
24g |
bỗ thận thủy |
Sơn Thù Nhục |
12g |
Dưỡng can lợi âm |
Đơn Bì |
8g |
Thanh hỏa |
Hoài Sơn |
16g |
Bổ tỳ, sinh tân dịch, trợ thủy. |
Trạch Tả |
10g |
Trạch Tả và Phục Linh Thông trọc thủy, hóa khí, sinh tân, chế hỏa |
Phục Linh |
10g |
|
Hoàng Bá |
8g |
Tả tướng hỏa |
Ngưu Tất |
12g |
Dẫn hỏa giáng hạ |
Củ Xương Bồ |
8g |
Thông khiếu tai |
Tri Mẫu |
8g |
Thanh phế giáng hỏa. |
10 vị sắc 3 chén còn 1 chén uống nóng, uống 3 thang thấy bớt trúng bệnh, thì uống tiếp tục cho đến khi khỏi bệnh.
c-Thận hư tai điếc :
Dùng 2 trái thận heo. xẻ đôi lấy hết gân trắng, mua 12g (3chỉ) bột Hải Phiêu tiêu (mai cá mực) để vào giữa, bọc lại, nướng 15 phút, khi chín lấy ra ăn, không dùng gia vị nào khác. Mỗi tuần ngày ăn 2-3 lần, đến 15- 20 lần sẽ công hiệu.
d-Tai đau nhức có mủ chảy ra nhiều :
Do thấp nhiệt ở kinh Can, nên thanh can, lợi thấp bằng toa Long Đởm Tả Can Thang Gia Giảm :
Long Đởm Thảo, |
5 vị, mỗi vị 12g
|
Hoàng Cầm, | |
Sinh Địa, | |
Mộc Thông, | |
Xa tiền Tử, | |
Chi Tử, |
2 vị, mỗi vị 8g |
Đương Quy, |
7 vị sắc 3 chén cạn còn 1 chén, uống khi còn nóng, mỗi ngày 1 thang đến khi tai hết chảy mủ.
Sau đó có thể uống thuốc viên Long Đởm Tả Can hoàn bán sẵn.